Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu.

Đăng ngày 13 - 12 - 2022
Lượt xem: 88
100%

 

Tên thủ tục: Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu.
Lĩnh vực: Đất đai
Lệ phí: (a) Phí đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu: - Phí đăng ký cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ tại xã: + Mức độ khó khăn 1: 290.000 đồng/giấy; + Mức độ khó khăn 2: 330.000 đồng/giấy; + Mức độ khó khăn 3: 360.000 đồng/giấy. - Phí đăng ký cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ tại phường: + Mức độ khó khăn 2: 470.000 đồng/giấy. (b) Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận: - Tại các phường: 25.000 đồng/giấy (trường hợp đồng thời cấp sở hữu tài sản gắn liền với đất, lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận: 80.000 đồng/giấy). - Tại các xã, thị trấn còn lại: 12.500 đồng/giấy (trường hợp đồng thời cấp sở hữu tài sản gắn liền với đất, lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận: 40.000 đồng/giấy). (Đối tượng được miễn lệ phí: Hộ nghèo, người có công cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
Thời gian tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ: Thời hạn giải quyết: Tất cả các ngày làm việc
Quy trình thủ tục: Gồm 03 giai đoạn a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã * Giai đoạn 1: 06 ngày làm việc (Kể từ khi Bộ phận Tiếp nhận và giao trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ đến khi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký) - Bộ phận Tiếp nhận và giao trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. * Trường hợp không đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông qua Bộ phận Tiếp nhận và giao trả kết quả cấp huyện. * Trường hợp người sử dụng đất đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất thì trong thời gian 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện: + Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; + Gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông qua Bộ phận Tiếp nhận và giao trả kết quả cấp huyện. - Bộ phận Tiếp nhận và giao trả kết quả cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, ghi Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: 0,5 ngày làm việc; - Trong thời gian 3,5 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: + Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; + Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi Phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. * Giai đoạn 2: 02 ngày làm việc (Kể từ khi tiếp nhận Ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất đến khi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển thông tin cho cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính, đồng thời Thông báo cho người sử dụng đất biết). Ngay sau khi tiếp nhận ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đủ điều kiện cấp, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển thông tin đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; thẩm định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Đơn đăng ký; in Dự thảo Giấy chứng nhận và chuẩn bị hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. * Giai đoạn 3: 07 ngày làm việc (Kể từ khi người sử dụng đất nộp chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến khi nhận kết quả): - Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã tiếp nhận chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính do người sử dụng đất nộp, ghi phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả; Chuyển chứng từ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để kiểm tra (thông qua Bộ phận Tiếp nhận và giao trả kết quả cấp huyện): 0,5 ngày làm việc; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường: 0,5 ngày làm việc; - Phòng Tài nguyên và Môi trường: Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận. C,5uyển kết quả đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai: 05 ngày làm việc; - Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định, và bàn giao cùng với Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện để chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã trao cho người được cấp Giấy chứng nhận: 01 ngày làm việc. Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận. b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và giao trả kết quả cấp huyện: * Giai đoạn 1: 06 ngày làm việc (Kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đến khi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi Phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký). - Bộ phận Tiếp nhận và giao trả kết quả cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, ghi Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: 01 ngày làm việc; - Trong thời gian 05 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: + Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất (xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ). + Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; + Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi Phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. (Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.) Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. * Giai đoạn 2: 02 ngày làm việc (Kể từ khi tiếp nhận Ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất đến khi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển thông tin cho cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính, đồng thời Thông báo cho người sử dụng đất biết). Ngay sau khi tiếp nhận ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đủ điều kiện cấp, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển thông tin đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; thẩm định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Đơn đăng ký; in Dự thảo Giấy chứng nhận và chuẩn bị hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. * Giai đoạn 3: 07 ngày làm việc (Kể từ khi người sử dụng đất nộp chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến khi nhận kết quả): - Bộ phận Tiếp nhận và giao trả kết quả cấp huyện tiếp nhận chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính do người sử dụng đất nộp, ghi phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả; Chuyển chứng từ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để kiểm tra, chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường: 01 ngày làm việc; - Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; Chuyển kết quả đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai: 05 ngày làm việc; - Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định, và bàn giao cùng với Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện để trả cho người sử dụng đất: 01 ngày làm việc. Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
Thành phần nhận hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ bao gồm: * Chứng nhận quyền sử dụng đất: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK. * Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở: (1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK; (2) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính): (2.1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau: - Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994; - Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; - Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991; - Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; - Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; - Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; - Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó. (2.2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau: - Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở; - Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền. * Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng: (1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK; (2) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính): - Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; - Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định; - Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; - Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó hoặc thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. - Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó. * Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất rừng sản xuất là rừng trồng: (1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK; (2) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính): - Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hưu tài sản gắn liền với đất nêu trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất; - Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng; - Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; - Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật; - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; * Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm: (1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK; (2) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính): - Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó; - Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định; - Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật; - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thông tin liên hệ: Tên đơn vị: Bộ phận Tiếp nhận và giao trả kết quả cấp huyện Địa chỉ: Thôn Ấn Đạt - Lợi Hải - Thuận Bắc – Ninh Thuận
Các biểu mẫu (download):

tục CGCNQSDĐ cho người đã dăng ký lần đầu.docx

Tin liên quan

Tin mới nhất

Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.(13/12/2022 12:29 SA)

Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu(13/12/2022 12:27 SA)

Thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản...(13/12/2022 12:27 SA)

Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các...(13/12/2022 12:27 SA)

Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người...(13/12/2022 12:27 SA)

33 người đang online
°